ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH THÁI VÀ KHẢ NĂNG THÍCH NGHI CỦA LOÀI ẾCH GAI SẦN THU THẬP TẠI KHU VỰC XÃ MỸ LUNG - HUYỆN YÊN LẬP - TỈNH PHÚ THỌ TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI
Từ khóa:
Ếch gai sần (Ếch Đát), thích nghi, điều kiện nuôi, Mỹ Lung, Yên Lập, Quasipaa verrucospinosa (Bourret, 1937)Tóm tắt
Ếch gai sần (tên địa phương: Ếch Đát) là loài có giá trị kinh tế cao, được người dân khai thác ngày càng nhiều,
làm cho số lượng cá thể giảm dần. 42 cá thể Ếch gai sần thu thập tại khu vực xã Mỹ Lung, huyện Yên Lập,
tỉnh Phú Thọ vào tháng 10-11/2020 được sử dụng để phân tích hình thái và đánh giá khả năng thích nghi trong
điều kiện nuôi. Các dẫn liệu về đặc điểm hình thái, sinh thái đã xác định các mẫu Ếch gai sần thu thập tại khu
vực xã Mỹ Lung, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ thuộc cùng một loài Quasipaa verrucospinosa (Bourret, 1937).
Tỉ lệ sống sau 6 tháng nuôi đạt 90%, ngưỡng nhiệt độ lạnh nhất trong năm (7o
C) không ảnh hưởng đến hoạt động
sống của ếch, ngưỡng nhiệt độ môi trường trên 40o
C làm ảnh hưởng đến hoạt động sống của ếch, nhiều cá thể bị
chết. Đề xuất 2 loại thức ăn bổ sung cho ếch trong điều kiện nuôi là Sâu quy và Dế nhà.
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc & Nguyễn Quảng Trường (2005). Danh lục ếch nhái và bò sát Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trường & Nguyễn Vũ Khôi (2005). Nhận dạng một số loài bò sát, ếch nhái ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, TP. Hồ Chí Minh.
Ngô Đắc Chứng & Nguyễn Văn Bình (2009). Đặc điểm dinh dưỡng, sinh sản và biến thái của ếch gai sần (Paa Verrucospinosa Bourret, 1937) ở vùng A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. Hue University Journal of Science: Natural Science (55).
Van Ngo B. & Ngo C. D. (2011). Morphological characters, sexual ratio, testis and egg development of Quasipaa verrucospinosa (Bourret, 1937) (Amphibia: Anura: Dicroglossidae) from Thua Thien-Hue Province, central Vietnam. Russian Journal of Herpetology, 18(2), 157-164.
Van Ngo B. & Ngo C. D. (2014). Variation in dietary composition of granular spiny frogs (Quasipaa verrucospinosa) in central Vietnam. The Herpetological Journal, 24(4), 245-253.
Simmons J. E. (2002). Herpetological collecting and collections management. Society for the Study of Amphibians and Reptiles Salt Lake^ eUtah Utah.
Ohler A., Wollenberg K. C., Grosjean S., Hendrix R., Vences M., Ziegler T. & Dubois, A. (2011). Sorting out Lalos: description of new species and additional taxonomic data on megophryid frogs from northern Indochina (genus Leptolalax, Megophryidae, Anura). Zootaxa, 3147(1), 1-83.
Suwannapoom C., Van Nguyen T., Poyarkov N. A., Wu Y.-H., Pawangkhanant P., Lorphengsy S. & Che J. (2021). First national record of Quasipaaverrucospinosa (Bourret, 1937)(Amphibia: Anura: Dicroglossidae) from Thailand with further comment on its taxonomic status. Biodiversity data journal, 9.
Fei L., Ye C. Y. & Jiang J. P. (2012). Colored atlas of Chinese amphibians and their distributions. Chengdu: Sichuan Publishing House of Science and Technology, 1-620.
Jiansheng H., Mingyong C. & Yonghua D. (2005). A new record of amphibia (Paa verrucospinosa)-again confirmation in China. Sichuan Dong wu= Sichuan Dongwu= Sichuan Journal of Zoology, 24(3), 340-341.
Bùi Phan Thu Hằng, Nguyễn Văn Cọp & Võ Lâm (2020). Nghiên cứu khả năng sản xuất sinh khối và giá trị dinh dưỡng của Dế ta (Gryllus bimaculatus) bằng nguồn thức ăn ở địa phương. Đề tài nghiên cứu khoa học. Trường Đại học An Giang.
Tải xuống
Đã Xuất bản
Cách trích dẫn
Số
Chuyên mục
Giấy phép
Bản quyền (c) 2022 Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Hùng Vương
Tác phẩm này được cấp phép theo Giấy phép quốc tế Creative Commons Attribution-NonCommercial-NoDeri Phái sinh 4.0 .