Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Hùng Vương https://www.jst.hvu.edu.vn/index.php/HVUJST <table> <tbody> <tr> <td style="width: 30%;"><img style="width: 95%; height: 95%; margin: 5px 2px;" src="https://www.jst.hvu.edu.vn/public/site/images/admin/bia-tap-chi-hv-so-3-24--1.jpg" /></td> <td style="width: 70%;"> <p style="text-align: justify;">Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Hùng Vương <strong>(<a href="https://portal.issn.org/resource/ISSN/1859-3968">ISSN 1859-3968</a>)</strong> được cấp phép hoạt động báo chí in số 406/GP-BTTTT do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 18/8/2015 trên cơ sở nâng cấp ấn phẩm Thông tin Khoa học và Công nghệ được xuất bản từ năm 2005. Đến ngày 03/10/2024, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Hùng Vương được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp Giấy phép hoạt động Tạp chí in và Tạp chí điện tử số 291/GP-BTTTT.</p> <p style="text-align: justify;">Tạp chí đăng tải các công trình nghiên cứu khoa học, các bài tổng quan, thông báo khoa học thuộc các lĩnh vực Khoa học Giáo dục, Khoa học tự nhiên, Khoa học nông lâm ngư, Khoa học xã hội… của các nhà khoa học trong và ngoài nước. Tạp chí xuất bản mỗi quý một số, bằng ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh. Tất cả các bài viết gửi đến Tạp chí đều phải trải qua quá trình biên tập và phản biện kín hai chiều của các chuyên gia và Ban biên tập. Các bài báo được xuất bản đều có thể truy cập miễn phí tại website của Tạp chí với chỉ số DOI (Digital Object Identifier) định danh do Crossref cung cấp.</p> <p style="text-align: justify;">Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Hùng Vương được <a href="http://hdgsnn.gov.vn/tin-tuc/quyet-dinh-so-26-qd-hdgsnn-phe-duyet-danh-muc-tap-chi-khoa-hoc-duoc-tinh-diem-nam-2025_816" target="_blank" rel="noopener">Hội đồng Giáo sư Nhà nước </a>tính điểm cho ngành Kinh tế (0-0,75 điểm); ngành Khoa học giáo dục (0-0,5 điểm); ngành Sinh học (0-0,25 điểm); Liên ngành Nông nghiệp - Lâm nghiệp (0-0,25 điểm) và ngành Toán học (0-0,5 điểm).</p> </td> </tr> </tbody> </table> Trường Đại học Hùng Vương vi-VN Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Hùng Vương 1859-3968 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐỒNG SÁNG TẠO GIÁ TRỊ GIỮA DU KHÁCH VÀ CỘNG ĐỒNG ĐỊA PHƯƠNG ĐỐI VỚI SẢN PHẨM DU LỊCH NÔNG THÔN TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG https://www.jst.hvu.edu.vn/index.php/HVUJST/article/view/327 <p>Nghiên cứu phân tích và đánh giá sự tác động của các yếu tố tác động đến đồng sáng tạo giá trị giữa du khách và cộng đồng cư dân địa phương trong các sản phẩm du lịch nông thôn. Nghiên cứu thực hiện khảo sát trực tiếp bằng phiếu khảo sát đối với 280 cư dân đang sinh sống và tham gia phục vụ tại các điểm du lịch thuộc địa bàn tỉnh Bến Tre, Tiền Giang, và An Giang trong 3 tháng đầu năm 2025 theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện, với công cụ hỗ trợ xử lý số liệu SPSS 20.0. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy rằng, yếu tố về Sự tương tác có tác động mạnh nhất đến Đồng sáng tạo giá trị giữa du khách và cộng đồng cư dân địa phương. Từ kết quả nghiên cứu những hàm ý chính sách được đề xuất nhằm nâng cao Đồng sáng tạo giá trị giữa du khách và cộng đồng cư dân địa phương trong các sản phẩm du lịch nông thôn góp phần phát triển du lịch tại địa phương.</p> Nguyễn Phạm Hạnh Phúc Nguyễn Thị Kim Ngân Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Hùng Vương https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 2025-09-30 2025-09-30 11 3 3 13 10.59775/1859-3968.327 XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ KINH TẾ DU LỊCH CỤM ĐẢO HÒN YẾN, TỈNH ĐẮK LẮK https://www.jst.hvu.edu.vn/index.php/HVUJST/article/view/311 <p class="07JVEAbstractVN" style="margin-top: 0cm; line-height: 120%;"><span style="font-size: 12.0pt; line-height: 120%; font-family: 'Times New Roman',serif; font-style: normal;">Nghiên cứu sử dụng phương pháp chi phí du hành theo vùng để định lượng giá trị kinh tế du lịch của cụm đảo Hòn Yến. Thông qua khảo sát du khách nội địa và phân tích dữ liệu theo khoảng cách vùng địa lý, nghiên cứu đã xây dựng được đường cầu du lịch và ước lượng tổng giá trị kinh tế du lịch đạt khoảng 339.450 triệu đồng/năm. Trong đó, thặng dư tiêu dùng của du khách lên đến 76.298 triệu đồng, chiếm hơn 22% tổng giá trị, phản ánh tiềm năng kinh tế cao của điểm đến. Kết quả cho thấy có sự khác biệt giữa các vùng về tỷ lệ tham quan, chi phí du hành và mức sẵn sàng chi trả; trong đó, các vùng lân cận có mật độ tham quan cao hơn, còn các vùng xa lại đóng góp lớn hơn vào tổng giá trị kinh tế. Mô hình hồi quy cho thấy mối tương quan chặt chẽ (R = 0,753; Sig. F = 0,042) giữa chi phí du hành và số lượt khách tham quan. Nghiên cứu này chỉ tập trung đo lường khía cạnh doanh thu và thặng dư tiêu dùng trong giá trị du lịch, cho nên chưa tính tới các mặt khác như lợi ích xã hội, văn hóa và môi trường. Nghiên cứu cũng đề xuất nên mở rộng khảo sát đối với du khách quốc tế và theo chuỗi thời gian nhằm nâng cao khả năng ứng dụng của kết quả. </span></p> Nguyễn Hoàng Thái Khang Hà Thị Thu Ngân Cao Thị Thảo Ly Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Hùng Vương https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 2025-09-30 2025-09-30 11 3 14 25 10.59775/1859-3968.311 NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG NGHỆ CHUỖI KHỐI (BLOCKCHAIN) TRONG SÀN GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ GIAI ĐOẠN 2020-2025 https://www.jst.hvu.edu.vn/index.php/HVUJST/article/view/321 <p class="07JVEAbstractVN" style="margin-top: 0cm; line-height: 120%;"><span style="font-size: 12.0pt; line-height: 120%; font-family: 'Times New Roman',serif; color: black; font-style: normal;">Bài viết này nhằm cung cấp một cái nhìn toàn diện về tình hình nghiên cứu ứng dụng công nghệ chuỗi khối trong hoạt động của các sàn giao dịch điện tử trong giai đoạn 2020–2025. Dữ liệu được thu thập từ cơ sở Web of Science và phân tích bằng phương pháp trắc lượng thư mục với sự hỗ trợ của phần mềm trực quan hóa. Trên cơ sở 31 bài báo học thuật, nghiên cứu xác định các xu hướng công bố, quốc gia và tạp chí có ảnh hưởng, cùng những chủ đề trọng tâm. Kết quả cho thấy công nghệ chuỗi khối giữ vai trò nổi bật trong đổi mới hoạt động sàn giao dịch điện tử. Phân tích đồng xuất hiện từ khóa làm rõ năm nhóm chủ đề chính: nền tảng công nghệ, quản trị bền vững, hiệu quả vận hành, hành vi người dùng và chiến lược dữ liệu. Đồng thời, nghiên cứu chỉ ra tính liên ngành ngày càng cao của lĩnh vực và một số khoảng trống như sự thiếu vắng nghiên cứu ở bối cảnh địa phương hay doanh nghiệp vừa và nhỏ. Những phát hiện này góp phần bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng chiến lược ứng dụng chuỗi khối trong thương mại điện tử, đồng thời gợi mở hướng đi cho các nghiên cứu tiếp theo.</span></p> Vũ Thị Thuý Hằng Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Hùng Vương https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 2025-09-30 2025-09-30 11 3 26 36 10.59775/1859-3968.321 CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM https://www.jst.hvu.edu.vn/index.php/HVUJST/article/view/299 <p>Nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá thực trạng công bố thông tin về Trách nhiệm xã hội đối với người lao động trong Báo cáo thường niên của các công ty niêm yết tại Việt Nam, từ đó chỉ ra những hạn chế và đề xuất giải pháp cải thiện. Dữ liệu được thu thập từ Báo cáo thường niên năm 2023 của 10 công ty niêm yết có giá trị vốn hóa thị trường cao nhất, đây là những công ty được nhận định là có uy tín và tình hình tài chính vững chắc. Dựa trên quy định của Bộ Tài Chính về các thông tin cần công bố, nghiên cứu chọn lọc những thông tin liên quan đến Trách nhiệm xã hội đối với người lao động, đối chiếu với Báo cáo thường niên năm 2023 của các công ty, đánh giá mức độ đầy đủ và chi tiết của thông tin đã công bố. Kết quả phân tích cho thấy, các doanh nghiệp niêm yết trong mẫu nghiên cứu đều thực hiện công bố thông tin theo quy định, tuy nhiên mức độ đầy đủ của thông tin và mẫu báo cáo thì chưa đồng nhất. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công bố thông tin, góp phần thúc đẩy tính minh bạch, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và hướng tới phát triển bền vững.</p> Diệp Tố Uyên Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Hùng Vương https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 2025-09-30 2025-09-30 11 3 37 45 10.59775/1859-3968.299 MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ, VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI, ĐỘ MỞ THƯƠNG MẠI, CÔNG NGHIỆP HÓA VÀ PHÁT THẢI CO₂ TẠI VIỆT NAM https://www.jst.hvu.edu.vn/index.php/HVUJST/article/view/280 <p>Nghiên cứu này phân tích mối quan hệ giữa phát thải CO<sub>2</sub> và các yếu tố kinh tế vĩ mô gồm tăng trưởng kinh tế (GDP), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), độ mở thương mại (TO) và công nghiệp hóa (IND) tại Việt Nam trong giai đoạn 1990–2022, bằng cách áp dụng mô hình Bayesian Vector Autoregression (BVAR). Kết quả cho thấy GDP tác động mạnh và ổn định đến phát thải CO₂, phù hợp với giả thuyết EKC. FDI và độ mở thương mại có ảnh hưởng hai chiều, làm tăng phát thải trong ngắn hạn nhưng giảm dần về dài hạn, trong khi tác động của công nghiệp hóa yếu và thiếu ổn định. Trên cơ sở các kết quả thực nghiệm, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm hỗ trợ hoạch định chiến lược phát triển kinh tế đi đôi với kiểm soát phát thải và bảo vệ môi trường tại Việt Nam.</p> <p> </p> Thị Thu Thảo Bùi Mỹ Nhi Lâm Ngọc Yến Nhi Nguyễn Mai Như Tạ Đặng Xuân Quang Nguyễn Thị Hồng Thắm Phạm Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Hùng Vương https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 2025-09-30 2025-09-30 11 3 46 56 10.59775/1859-3968.280 TÁC ĐỘNG CỦA ĐỘ TIN CẬY ĐÁNH GIÁ TRỰC TUYẾN ĐẾN NIỀM TIN VÀ Ý ĐỊNH MUA HÀNG CỦA SINH VIÊN TRÊN SÀN THƯƠNG https://www.jst.hvu.edu.vn/index.php/HVUJST/article/view/314 <p class="07JVEAbstractVN" style="margin-top: 0cm; text-indent: 36.0pt; line-height: 120%;"><span style="font-size: 12.0pt; line-height: 120%; font-family: 'Times New Roman',serif; font-style: normal;">Mục tiêu của nghiên cứu này là xem xét tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến độ tin cậy của các đánh giá trực tuyến đối với niềm tin và ý định mua hàng của khách hàng trẻ tuổi trên các nền tảng thương mại điện tử tại Việt Nam. Dữ liệu thu thập từ 248 sinh viên đã mua hàng trực tuyến thông qua phương pháp lấy mẫu thuận tiện và được phân tích bằng phần mềm SmartPLS, bao gồm đánh giá mô hình đo lường, mô hình cấu trúc và phân tích đa nhóm. Kết quả cho thấy rằng sáu yếu tố: (1) Độ chính xác, (2) Tính đầy đủ, (3) Tính kịp thời, (4) Tính nhất quán, (5) Số lượng đánh giá và (6) Xếp hạng sản phẩm, đều có tác động tích cực đến độ tin cậy của các đánh giá trực tuyến, niềm tin, từ đó thúc đẩy ý định mua hàng. Ngoài ra, nghiên cứu này làm rõ tác động của độ tin cậy đánh giá trực tuyến đến niềm tin và ý định mua hàng của sinh viên – nhóm khách hàng trẻ có đặc trưng tiêu dùng số. Kết quả bổ sung cho cơ sở lý luận về hành vi tiêu dùng trực tuyến dựa trên thuyết ELM đồng thời phát hiện sự khác biệt theo giới tính và tần suất mua sắm. Về thực tiễn, nghiên cứu cung cấp gợi ý cho các sàn thương mại điện tử trong việc xây dựng hệ thống đánh giá minh bạch, đáng tin cậy nhằm củng cố niềm tin và thúc đẩy hành vi mua hàng.</span></p> Đặng Thị Hồng Thắm Lê Hoàng Quốc Khanh Nguyễn Thị Tuyết Nga Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Hùng Vương https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 2025-09-30 2025-09-30 11 3 57 67 10.59775/1859-3968.314 THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG TRÒ CHƠI DÂN GIAN HỖ TRỢ HỌC SINH GẶP KHÓ KHĂN TRONG HỌC TOÁN Ở TIỂU HỌC https://www.jst.hvu.edu.vn/index.php/HVUJST/article/view/289 <p>Trò chơi dân gian là loại hình giải trí gắn liền với đời sống văn hóa và phong tục tập quán của dân tộc. Với đặc điểm dễ chơi, dễ nhớ, gần gũi, phù hợp với nhiều lứa tuổi, trò chơi dân gian không chỉ mang giá trị giải trí mà còn tăng cường hứng thú học tập cho học sinh. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy, việc tích hợp trò chơi dân gian vào dạy học môn toán, đặc biệt dạy học cho học sinh gặp khó khăn trong học toán, có thể tạo ra những chuyển biến tích cực. Bài báo này trình bày kết quả khảo sát 205 giáo viên tại 9 trường tiểu học ở tỉnh Phú Thọ (03–05/2024), nhằm làm rõ thực trạng sử dụng trò chơi dân gian trong hỗ trợ học sinh gặp khó khăn trong học toán. Kết quả cho thấy: việc sử dụng trò chơi dân gian phổ biến trong các giờ học toán ở tiểu học, tuy nhiên phần lớn giáo viên lại chưa quan tâm tới học sinh gặp khó khăn trong học toán khi tổ chức các trò chơi; nguyên nhân chính: chưa có kỹ năng thiết kế trò chơi phù hợp, chưa được tập huấn cách thức tổ chức trò chơi hỗ trợ học sinh gặp khó khăn trong học toán, hạn chế thời gian. Nghiên cứu nhấn mạnh rằng trò chơi dân gian vừa có giá trị văn hóa, vừa có tiềm năng trở thành biện pháp hỗ trợ học sinh gặp khó khăn trong học toán ở tiểu học nếu được thiết kế phù hợp, đồng thời chỉ ra nhu cầu cấp thiết bồi dưỡng giáo viên về khai thác trò chơi dân gian trong dạy học toán tiểu học</p> Nguyễn Thị Thanh Tuyên Đào Thái Lai Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Hùng Vương https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 2025-09-30 2025-09-30 11 3 68 75 10.59775/1859-3968.289 TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO SINH VIÊN NGÀNH SƯ PHẠM LỊCH SỬ, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI: NHẬN THỨC VÀ THỰC TIỄN https://www.jst.hvu.edu.vn/index.php/HVUJST/article/view/342 <p style="margin: 0cm; text-align: justify; text-justify: inter-ideograph; line-height: 120%;">Trong bối cảnh đổi mới giáo dục theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018, việc phát triển năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên lịch sử là một yêu cầu cấp thiết. Bài báo tập trung phân tích thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm trong quá trình đào tạo giáo viên tại khoa Lịch sử, trường Đại học Sư phạm Hà Nội, thông qua phương pháp nghiên cứu lí luận và <span style="color: black;">phỏng vấn sâu với sinh viên, giảng viên và chuyên gia. </span>Kết quả chỉ ra những thách thức cốt lõi như hố sâu ngăn cách giữa lí thuyết và thực hành, sự thiếu vắng một không gian thực hành để sinh viên chuyển hóa kiến thức thành kĩ năng. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất một số biện pháp rèn luyện năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm cho sinh viên, bao gồm: đổi mới và phát triển các học phần phương pháp dạy học theo hướng tăng cường tính trải nghiệm, thực hành; xây dựng chuyên đề nâng cao về tổ chức hoạt động trải nghiệm trong giảng dạy môn học, áp dụng hồ sơ năng lực để đánh giá quá trình... Các giải pháp này không chỉ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên Lịch sử tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội mà còn cung cấp một mô hình tham khảo giàu tính thực tiễn cho các cơ sở đào tạo giáo viên trên cả nước.</p> Nguyễn Thị Phương Thanh Nguyễn Phương Mai Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Hùng Vương https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 2025-09-30 2025-09-30 11 3 76 87 10.59775/1859-3968.342 ỨNG DỤNG TRÍ TUỆ NHÂN TẠO (AI) TRONG DẠY HỌC HỌC PHẦN CƠ SỞ XÃ HỘI Ở TIỂU HỌC (PHẦN ĐỊA LÍ) CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG https://www.jst.hvu.edu.vn/index.php/HVUJST/article/view/341 <p>Bài báo nhằm hướng tới việc sử dụng trí tuệ nhân tạo trong dạy học học phần Cơ sở xã hội ở Tiểu học cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học. Ứng dụng trí tuệ nhân tạo AI (Artificial Intelligence) trong học phần Cơ sở xã hội ở tiểu học là cần thiết vì giúp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng trực quan, sinh động và gắn với xu thế chuyển đổi số trong giáo dục. AI hỗ trợ giáo viên xây dựng bài giảng hấp dẫn, tạo hình ảnh, video, tình huống mô phỏng giúp học sinh dễ hiểu các khái niệm xã hội vốn còn trừu tượng. Bài viết hướng tới việc phân tích vai trò của AI trong dạy học, một số ứng dụng của AI trong việc tạo ra các bài giảng tương tác, những hình ảnh động, video nhân vật thuyết trình bài giảng, mô phỏng các hiện tượng thiên nhiên; tạo bài kiểm tra cho sinh viên. Việc ứng dụng AI trong giảng dạy học phần Cơ sở xã hội ở Tiểu học sẽ giúp sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học chuẩn bị tốt hơn cho công việc giảng dạy tại các trường tiểu học, đồng thời đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục trong thời đại công nghệ số.</p> Vi Thị Hạnh Thi Nguyễn Thị Thịnh Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Hùng Vương https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 2025-09-30 2025-09-30 11 3 88 99 10.59775/1859-3968.341 EVALUATION OF THE EFFECTS OF MAGNETIC FIELD TREATMENT ON THE GERMINATION AND VEGETATIVE GROWTH OF SOYBEAN (GLYCINE MAX) IN COLD CONDITIONS https://www.jst.hvu.edu.vn/index.php/HVUJST/article/view/344 <p>Soybean (Glycine max L.) is vulnerable to cold stress during germination and early vegetative growth, leading to poor establishment and reduced productivity. This study examined the potential of static magnetic field (MF) treatment to enhance cold tolerance in the Vietnamese soybean variety DT84. Seeds were exposed to a static MF before sowing and evaluated under both optimal and low-temperature conditions. Results showed that MF treatment improved germination dynamics, reduced abnormal seedlings, and enhanced seedling vigor under cold stress. During vegetative development, MF-treated plants exhibited greater emergence, improved hypocotyl elongation, larger leaf area, increased plant height, stronger root systems, higher biomass accumulation, and greater chlorophyll content compared with untreated controls. Although the treatment did not fully restore growth to the level observed at optimal temperature, it consistently alleviated the inhibitory effects of cold stress and narrowed the performance gap across developmental stages. These findings indicate that MF treatment is a simple, low-cost, and environmentally sustainable approach to improve soybean establishment under cold conditions and holds promise as a practical strategy for enhancing crop resilience in early-season sowing.</p> Than Gia Bao Nguyen Duc Hai Dong Huy Gioi La Viet Hong Le Thi Ngoc Quynh Chu Duc Ha Le Huy Ham Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Hùng Vương https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 2025-09-30 2025-09-30 11 3 100 109 10.59775/1859-3968.344 ẢNH HƯỞNG CỦA ÁNH SÁNG ĐÈN LED ĐẾN SỰ PHÁT SINH PROTOCORM VÀ CHỒI Ở MỘT SỐ GIỐNG LAN ĐAI CHÂU https://www.jst.hvu.edu.vn/index.php/HVUJST/article/view/329 <p>Lan Đai châu (Rhynchostylis gigantea) là một loài lan được ưa chuộng nhờ giá trị thẩm mỹ và kinh tế cao. Trong nghiên cứu này, ảnh hưởng của ánh sáng đèn LED trắng, đỏ, vàng và lục đến quá trình sinh trưởng của lan Đai châu trong điều kiện nuôi cấy in vitro đã được khảo sát. Sau 4 tuần nuôi cấy, kết quả cho thấy ánh sáng đèn LED lục là nguồn sáng thích hợp nhất đối với khả năng tạo protocorm ở cả 3 giống Đai châu nuôi cấy. Trong khi ánh sáng đèn LED đỏ giúp phát triển về số chồi, chiều cao chồi vượt trội hơn so với các công thức ánh sáng khác ở các thời điểm 6 và 12 tuần nuôi cấy được ghi nhận ở cả 3 giống Đai châu.</p> Nguyễn Phương Quý Nguyễn Nữ Hoài Ly Bùi Thuỳ Liên Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Hùng Vương https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 2025-09-30 2025-09-30 11 3 110 115 10.59775/1859-3968.329 ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA TUỔI CÂY GIỐNG ĐẾN TỶ LỆ SỐNG VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY HƯƠNG NHU TRẮNG GIAI ĐOẠN ĐẦU SAU TRỒNG NGOÀI ĐỒNG RUỘNG https://www.jst.hvu.edu.vn/index.php/HVUJST/article/view/317 <p>Ươm cây giống là khâu quan trọng trong sản xuất nông nghiệp nhằm tạo ra cây giống tốt, tạo tiền đề cho trồng sinh trưởng, phát triển tốt, cho năng suất cao. Việc xác định được tuổi cây giống trong giai đoạn vườn ươm đảm bảo cây giống đạt tiêu chuẩn cây giống có sức sinh trưởng khỏe, tỷ lệ sống của cây sau khi trồng cao là rất cần thiết. Hương nhu trắng (<em>Ocimum gratissimum </em>L.) được nhân giống hữu tính bằng hạt và nhân giống vô tính bằng hom cành. Tiến hành 2 thực nghiệm ảnh hưởng của tuổi cây giống ươm từ hạt và ươm từ hom cành đến tỉ lệ sống và sinh trưởng phát triển cây Hương nhu trắng trồng ngoài đồng ruộng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sử dụng cây giống ươm từ hạt có 70 ngày tuổi (đạt các chỉ tiêu chiều cao cây 18,73 cm, số lá 7,33 lá, đường kính gốc 0,15 cm, bộ rễ khỏe) kết hợp với biện pháp canh tác hợp lý sau 60 ngày trồng cho tỷ lệ sống sau trồng ngoài đồng ruộng cao nhất đạt 97,3%, cây sinh trưởng phát triển tốt, chiều cao cây 45,7 cm; số cành cấp 1 đạt 4,3 cành; đường kính gốc 0,43 cm; sử dụng cây giống ươm từ hom cành có 70 ngày tuổi (đạt các chỉ tiêu chiều cao cây 21,37 cm, có 9,07 lá, đường kính chồi 0,24 cm, số rễ 8,47 rễ, bộ rễ khỏe), sau 60 ngày trồng ngoài đồng ruộng cho tỷ lệ sống cao nhất đạt 85,4%, cây sinh trưởng phát triển tốt, chiều dài chồi 51,77 cm; số cành cấp 1 đạt 4,93 cành; đường kính gốc 0,46 cm.</p> Hoàng Thị Sáu Đào Văn Châu Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Hùng Vương https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 2025-09-30 2025-09-30 11 3 116 120 10.59775/1859-3968.317